GIỚI THIỆU BÁT NHÃ BỘ KINH
Bát Nhã bộ: (tập 5, 6, 7, 8)
Bộ này gồm 4 tập (từ tập 5 – tập 8). Chủ yếu là giới thiệu kinh Ðại Bát Nhã Ba La Mật Ða.
1. Kinh Ðại Bát Nhã Ba La Mật Ða, số 220, 600 quyển, chiếm hết 3 tập 5, 6, 7 với hơn 3.000 trang Hán tạng, do Pháp sư Huyền Tráng dịch từ tháng Giêng năm 660 đến tháng 10 năm 663 TL. Kinh gồm 16 hội, trong ấy, so với các kinh đã được dịch từ trước thì:
– 9 hội (1,3, 5, 11, 12, 13, 14, 15, 16) với tổng số 481 quyển là phần ngài Huyền Tráng dịch mới.
– 7 hội còn lại (2, 4, 6, 7, 8, 9, 10), đã có các vị đi trước dịch rồi và ngài Huyền Tráng dịch lại, gồm 119 quyển. Chẳng hạn:
a. Hội thứ 2: gồm 78 quyển, từ quyển 401-478. Các kinh sau đây đã được dịch trước ngài Huyền Tráng, thuộc về hội này:
– Kinh Phóng Quang Bát Nhã, 20 quyển, do Ðại sư Vô La Xoa dịch vào đời Tây Tấn, số 221, tập 8.
– Kinh Quang Tán Bát Nhã, 10 quyển, do Pháp sư Trúc Pháp Hộ dịch vào đời Tây Tấn, số 222, tập 8.
– Kinh Ma ha Bát Nhã Ba La Mật, 27 quyển, do Pháp sư Cưu Ma La Thập dịch vào đời Hậu Tần, số 223, tập 8.
b. Hội thứ 4: gồm 18 quyển (từ quyển 538-555). Bốn kinh sau đây đã được dịch trước ngài Huyền Tráng, thuộc về hội này:
– Kinh Ðạo Hành Bát Nhã, 10 quyển, do Ðại sư Chi Lâu Ca Sấm dịch vào đời Hậu Hán, số 224, tập 8.
– Kinh Ðại Minh Ðộ, 6 quyển, do cư sĩ Chi Khiêm dịch vào đời Ðông Ngô (229-280), số 225, tập 8.
– Kinh Ma ha Bát Nhã Sao, 5 quyển, do hai Ðại sư Ðàm Ma Bì và Trúc Phật Niệm dịch vào đời Tiền Tần (351-384), số 226, tập 8.
– Kinh Tiểu Phẩm Bát Nhã, 10 quyển, do Pháp sư Cưu Ma La Thập dịch vào đời Hậu Tần, số 227, tập 8.
c. Hội thứ 9: gồm 1 quyển (quyển 577) mang tên là “Năng Ðoạn Kim Cương Phần”, tức là kinh Kim Cương mà phần đông người học Phật biết đến. Chúng ta cần ghi nhận thêm là, trước và sau ngài Huyền Tráng, kinh Kim Cương đã được nhiều bậc dịch giả dịch riêng. Hiện còn 5 bản dịch kinh Kim Cương sau đây (4 trước, 1 sau ngài Huyền Tráng):
– Kinh Kim Cương Bát Nhã Ba La Mật, 1 quyển, Pháp sư Cưu Ma La Thập dịch vào đời Hậu Tần (đầu thế kỷ thứ V TL). số 235, tập 8.
– Kinh Kim Cương Bát Nhã Ba La Mật, 1 quyển, Ðại sư Bồ Ðề Lưu Chi dịch vào đời Nguyên Ngụy (339-556) đầu thế kỷ VI TL, số 236, tập 8.
– Kinh Kim Cương Bát Nhã Ba La Mật, 1 quyển, Ðại sư Chân Ðế (499-569) dịch vào đời Trần (557-588) giữa thế kỷ VI TL, số 237, tập 8.
– Kinh Kim Cương Năng Ðoạn Bát Nhã Ba La Mật, 1 quyển, Ðại sư Cấp Ða (?-619) dịch vào đời Tùy (580-618) cuối thế kỷ VI TL, số 238, tập 8.
– Kinh Phật thuyết Năng Ðoạn Kim Cương Bát Nhã Ba La Mật Ða, 1 quyển, Ðại sư Nghĩa Tịnh (635-713) dịch vào đời Ðường (618-906) đầu thế kỷ VIII TL (sau ngài Huyền Tráng), số 239, tập 8.
Trong số này, bản dịch ra đời sớm nhất là bản dịch của ngài La Thập, như đã nói ở trước, chính là định bản.
2. Tập 8: Ngoài 3 tập 5, 6, 7 là kinh Ðại Bát Nhã Ba La Mật Ða, tập còn lại (tập 8) của Bát Nhã bộ đã tập hợp giới thiệu các kinh thuộc hệ Bát Nhã (mang số từ 221 đến số 261) như các kinh đã nêu trong phần đối chiếu ở trên. Và đáng chú ý thêm nữa là Tâm kinh Bát Nhã Ba La Mật Ða với 7 bản Hán dịch (mang số từ 250-257), trong đó, bản dịch ngắn gọn, súc tích và uyển chuyển nhất là bản dịch của Pháp sư Huyền Tráng (số 251), chính là bản mà người Phật tử thường đọc tụng. Pháp thoại ngắn này được xem là một thâu tóm phần tinh túy nơi diệu nghĩa của kinh Ðại Bát Nhã Ba La Mật Ða, đồng thời nhấn mạnh những nét chính về diệu dụng bất khả tư nghì của quá trình tu tập Bát Nhã Ba La Mật theo nẻo trí tuệ vượt bờ đó. Theo Hòa thượng Trí Quang thì Ðại sư Tăng Triệu (384-414), một trong số các đệ tử xuất sắc của Pháp sư Cưu Ma La Thập, trong khi chú giải kinh Kim Cương đã cho rằng: “Chủ yếu của kinh Kim Cương là Không tuệ”. Và Hòa thượng giải thích thêm: “Không tuệ là tuệ giác Bát Nhã. Tuệ giác tri kiến như thật về Như, nghĩa là không còn ngã chấp nên gọi là không tuệ. Không tuệ ấy, tri kiến như thật về đối tượng của nó thì gọi là cảnh không, tri kiến như thật về bản thân của nó thì gọi là tuệ không, tri kiến như thật về chủ thể của nó (người tu không tuệ) thì gọi là người không…”[99].
Toàn bộ những điểm vừa nêu cũng có thể dùng để thâu tóm diệu nghĩa của kinh Ðại Bát Nhã Ba La Mật Ða, và quá trình tu tập để chứng đắc Không tuệ ấy luôn khởi đầu cũng như chung cuộc, là từ việc khám phá, lý giải, hội nhập tính chất không của năm uẩn trong mối tương quan hai chiều hay nhiều chiều của chúng. Ðây chính là chỗ mà Tâm kinh Bát Nhã đã đúc kết và thuyết mình: “Quán Tự Tại Bồ tát hành thâm Bát Nhã Ba La Mật Ða thời, chiếu kiến ngũ uẩn giai không, độ nhất thiết khổ ách…”. Nhiều nhà nghiên cứu Phật học đã cho rằng câu: “Chiếu kiến ngũ uẩn giai không, độ nhất thiết khổ ách” của Tâm kinh Bát Nhã chính là một thâu tóm sinh động về toàn bộ diệu chỉ nơi kinh Ðại Bát Nhã Ba La Mật Ða.
Như đã nói ở trước, kinh điển thuộc hệ Bát Nhã đã được dịch sớm ở Trung Quốc, tạo được ảnh hưởng đáng kể đối với tầng lớp trí thức. Nhà Phật học Trung Quốc đã có những tiếp cận thấu đạt nhất về diệu lý không của tư tưởng Bát Nhã chính là Ðại sư Tăng Triệu (384-414). Bài viết “Bát Nhã Vô Tri luận” in trong Triệu luận [100] là những phát hiện, soi sáng, mang tính lý giải, khẳng định hết sức sâu sắc, hàm súc về diệu lý không ấy. Cứ xem trong ÐTKÐCTT hiện có đến 2 bản Sớ giải về Triệu luận [101] cũng đủ thấy giá trị của tác phẩm Triệu luận nói chung, của bài viết “Bát Nhã Vô Tri luận” nói riêng.
Một số kinh thuộc Bát Nhã bộ đã được dịch ra tiếng Việt như:
– Kinh Ma ha Bát Nhã Ba La Mật, số 223, 27 quyển.
– Kinh Kim Cương Bát Nhã Ba La Mật, số 235, 1 quyển.
– Tâm kinh Bát Nhã Ba La Mật, số 251, 1 quyển.
Riêng bộ kinh Ðại Bát Nhã Ba La Mật Ða gồm 600 quyển (số 220) đã được Hòa thượng Trí Nghiêm dịch ra Việt văn từ lâu, hiện đang được biên tập, hiệu đính, đối chiếu một cách cẩn trọng, để tiến tới xuất bản, góp phần hoàn thành Ðại tạng kinh Việt Nam.
st NAMOYTS
Không có bình luận
-
Gần đây
- CẢM NGHĨ VU LAN
- whos.amung.us
- chuyên mục MỖI TUẦN MỘT ẢNH (p5): NAM MÔ ĐẠI BI QUAN THẾ ÂM BỒ TÁT
- hình ảnh: BỨC TƯỢNG CỔ ĐỨC PHẬT DƯỢC SƯ LƯU LY QUANG NHƯ LAI
- hình ảnh: TỊNH LƯU LY THẾ GIỚI (Image of The Pure Lapis Lazuli Land)
- hình ảnh: KÍNH MỪNG NGÀY VÍA ĐỨC ĐẠI HẠNH PHỔ HIỀN BỒ TÁT
- chuyên mục MỖI TUẦN MỘT ẢNH (p4): NAM MÔ DƯỢC SƯ LƯU LY QUANG NHƯ LAI (images of Namo Medicine Buddha Lapis Lazuli Radiance Tathagata)
- ảnh động: DƯỢC SƯ QUÁN ĐẢNH CHƠN NGÔN (the animation of Medicine Master’s True Words For Anointing the Crown)
- hình ảnh: NAM MÔ ĐẠI HẠNH PHỔ HIỀN BỒ TÁT cập nhật 04/04/2010 (images of Namo Universal Worthy Great Conduct Bodhisattva)
- download video pháp giảng: BẢY PHÁP ĐOẠN TRỪ PHIỀN NÃO
- download video pháp giảng: SỰ THẬT VỀ CÁI CHẾT
- download video giảng pháp: CÕI ÂM
-
Liên kết
- niệm Phật
- A DI ĐÀ . US
- chùa Vạn Phật
- Mật Tông
- Pháp âm
- Tịnh thư quán
- Phật tử Việt Nam
- Bồ Đề Tâm
- tủ sách Phật học
- chùa Phước Huệ
- Phật Pháp
- Phật giáo nguyên thuỷ
- Phật Việt
- chùa Phật Huệ
- A Di Đà Phật
- thảo luận Phật Pháp
- Tịnh Tông học hội
- suối từ media
- thôn Di Đà
- chuyển Pháp luân
- sách nói Phật giáo
- hương đạo online
- Quảng Đức
- Phật Pháp nhiệm màu
- Phật giáo vnn
- Đại tạng Kinh – Việt nam
- làng Mai
- chùa Dược Sư
- trang tự điển
- Trang pháp âm Phật giáo
- Diễn đàn Hội Bông sen – Hà Nội
- phòng khám đa khoa từ thiện Long Bửu Việt Nam – Charitable General Clinic LONG BUU
- Trang nhà Pháp âm thường chuyển
- Global Dashboard
- HẠNH PHÚC THAY ! CHÁNH PHÁP RẠNG NGỜI
-
Thư viện
- Tháng Chín 2012 (1)
- Tháng Tư 2012 (1)
- Tháng Tư 2010 (27)
- Tháng Ba 2010 (92)
- Tháng Hai 2010 (9)
- Tháng Một 2010 (20)
- Tháng Mười Hai 2009 (7)
- Tháng Mười Một 2009 (92)
- Tháng Mười 2009 (10)
- Tháng Chín 2009 (23)
- Tháng Tám 2009 (56)
- Tháng Bảy 2009 (211)
-
Chuyên mục
- 01) PHẬT SỰ
- 02.01) HÌNH ẢNH CHƯ PHẬT (images of Buddhas)
- 6 NĂM KHỔ HẠNH CỦA ĐỨC THẾ TÔN (the Duskara-carya of the Buddha in 6 year)
- LỊCH SỬ ĐỨC THẾ TÔN (the life of the Buddha)
- NAM MÔ A DI ĐÀ PHẬT (Namo Amitabha Buddha)
- NAM MÔ DƯỢC SƯ HẢI HỘI PHẬT BỒ TÁT (Namo Medicine Master Assembly of Buddhas and Bodhisattvas)
- NAM MÔ DƯỢC SƯ LƯU LY QUANG VƯƠNG PHẬT (Namo Medicine Buddha Lapis Lazuli Radiance Tathagata)
- NAM MÔ HOA NGHIÊM HỘI THƯƠNG PHẬT BỒ TÁT (Namo Avatamsaka Master Assembly of Buddhas and Bodhisattvas)
- NAM MÔ PHÁP HOA HỘI THƯỢNG PHẬT BỒ TÁT (Namo Lotus Master Assembly of Buddhas and Bodhisattvas)
- NAM MÔ PHẠM VÕNG GIÁO CHỦ TỲ LÔ GIÁ NA PHẬT (Namo Lord of Brahma Net, Vairocana Buddha)
- NAM MÔ SA BÀ GIÁO CHỦ BỔN SƯ THÍCH CA MÂU NI PHẬT (Namo the ruler of the Saha World, Sakyamuni Buddha)
- NAM MÔ TÂY PHƯƠNG CỰC LẠC THẾ GIỚI ĐẠI TỪ ĐẠI BI A DI ĐÀ PHẬT (Namo Western Ultimate Bliss World the Greatly Compassionate Amitabha Buddha)
- NAM MÔ TỊNH LƯU LY THẾ GIỚI DƯỢC SƯ LƯU LY QUANG NHƯ LAI (Namo The Pure Lapis Lazuli Land, Medicine Buddha Lapis Lazuli Radiance Tathagata)
- NAM MÔ ĐƯƠNG LAI HẠ SANH DI LẶC TÔN PHẬT (Namo Maitreya Honored Future Buddha)
- TAM THÁNH TÂY PHƯƠNG (three sages at the Western Pure Land)
- TAM THÁNH TỊNH LƯU LY (three sages at Pure Lapis Lazuli World)
- TAM THẾ PHẬT (three sages: The past, present and future Buddhas)
- THÁI TỬ TẤT ĐẠT ĐA ĐẢN SINH (the Buddha's birthday)
- ĐỨC THẾ TÔN NHẬP NIẾT BÀN (Nirvàna)
- 02.02) HÌNH ẢNH CHƯ VỊ BỒ TÁT (images of Boddhisattvas)
- NAM MÔ HỘ PHÁP CHƯ THIÊN BỒ TÁT (Namo All Heavenly Dharma-Protecting Bodhisattvas)
- NAM MÔ HƯ KHÔNG TẠNG BỒ TÁT (Namo Gaganagarbha Bodhisattva)
- NAM MÔ KIM CANG TÁT ĐOẢ BỒ TÁT (Namo Vajrasattva Bodhissatva)
- NAM MÔ KIM SẮC KHỔNG TƯỚC VƯƠNG BỒ TÁT (Namo The Golden-Hued Peacock King Bodhissatva
- NAM MÔ NGUYỆT QUANG BỒ TÁT (Namo Moon-Light Bodhissatva)
- NAM MÔ NHẬT QUANG BỒ TÁT (Namo Sunlight Bodhissatva)
- NAM MÔ THÍCH QUẢNG ĐỨC BỒ TÁT (Namo Thich Quang Duc Bodhisattva)
- NAM MÔ ĐẠI BI BỒ TÁT QUAN THẾ ÂM (Namo Kuan Shi Yin Great Compassion Bodhisattva)
- NAM MÔ ĐẠI HẠNH PHỔ HIỀN BỒ TÁT (Namo Universal Worthy Great Conduct Bodhisattva)
- NAM MÔ ĐẠI HIẾU MỤC KIỀN LIÊN BỒ TÁT (Namo Great Pious Mahamaudgalyayana Bodhissatva)
- NAM MÔ ĐẠI NGUYỆN ĐỊA TẠNG VƯƠNG BỒ TÁT (Namo Earth Treasury King Vow Bodhisattva)
- NAM MÔ ĐẠI TỪ ĐẠI BI THIÊN THỦ THIÊN NHÃN QUAN THẾ ÂM BỒ TÁT (Namo Great Mercy Great Compassion Thousand-Hand Thousand-Eye Avalokitesvara Bodhisattva
- NAM MÔ ĐẠI THÁNH CHUẨN ĐỀ VƯƠNG BỒ TÁT (Namo Great Holy Chundi King Boddhisattva)
- NAM MÔ ĐẠI THẾ CHÍ BỒ TÁT (Namo Great Strength Bodhisattva)
- NAM MÔ ĐẠI TRÍ VĂN THÙ SƯ LỢI BỒ TÁT (Namo Manjusri Great Wisdom Bodhisattva)
- 02.03) HÌNH ẢNH XÁ LỢI (images of relic)
- 02.04) HÌNH ẢNH LA HÁN – THÁNH TĂNG (images of Arhat and holy monk)
- 02.05) HÌNH ẢNH LUẬN GIẢNG (other images of the explanation)
- 02.06) HÌNH ẢNH PHẬT SỰ (photo of Buddhist affairs)
- 02.07) THẦN CHÚ (Mantra)
- 03) ĐỨC TỪ PHỤ – the Buddha
- 04) chủ tịch HỒ CHÍ MINH (Ho Chi Minh President)
- 05) THÁNH ĐIỂN
- 06) KINH ĐIỂN BẮC TÔNG
- 07) KINH ĐIỂN TRỌNG YẾU
- 08) PHÁP ÂM
- 09) DIỆU PHÁP
- 10) THUYẾT GIẢNG
- 11) TỪ ĐIỂN (the Buddhism dictionary)
- 12) TỔNG HỢP KHÁC (OTHERS)
-
RSS
Entries RSS
Comments RSS
Bình luận về bài viết này